Có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Cập nhật:
24/05/2019 11:18
Lượt xem:
717
Tôi công tác và đóng bảo hiểm liên tục tại công ty đến nay là 22 năm. Nay tôi xin nghỉ việc đúng luật, vậy tôi muốn hỏi tôi có được trợ cấp thôi việc không và cụ thể như thế nào?
Xin tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Tia Sáng. Với câu hỏi của bạn công ty Luật Tia Sáng xin trả lời như sau:
Điều 48 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ) quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Theo đó, Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Căn cứ tại khoản 1 điều 48, khoản 2 điều 36 BLLĐ, trường hợp bạnđã làm việc cho đơn vị 22 năm, sau đó chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật( đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt do đến tuổi hưu trí hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động để chấm dứt hợp đồng thì bạn thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thồi việc. Do vậy, căn cứ tại khoản 1 điều 48, khoản 2 điều 36 BLLĐ bạn thuộc đối tượng người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong trường hợp của bạn, nếu như bạn không tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp và trước đó chưa được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn trong trường hợp này là 22 năm.
Mặt khác, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Đối với trường hợp của bạn, vì bạn chưa cung cấp mức tiền lương bình quân 06 tháng trước khi bạn thôi việc, nên chúng tôi không thể giúp bạn tính cụ thể mức hưởng trợ cấp thôi việc được.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0989.072.079 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!