Tư vấn thủ tục tách thửa ?
Cập nhật:
23/05/2019 08:37
Lượt xem:
668
Thưa Luật Sư: Tôi và chị Dâu tôi đồng sở hữu mảnh đất 96 m2 do gia đình chồng tôi để lại. Nay hai chị em tôi muốn tách thửa nhưng khi tôi đến văn phòng đất đai để xin tách thửa thì được cán bộ ở đó trả lời là trường hợp của chúng tôi không được tách thửa do hai người sở hữu không phải là anh em ruột mà chỉ là 2 chị em dâu. Cán bộ ở đó trả lời đúng hay sai? Chúng tôi cần làm gì để được tách thửa?
Xin cảm ơn!
Trả lời:
1. Quyền sử dụng đất của hai chị em dâu được tách thửa hay không?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về quyền sử dụng của nhóm người sử dụng đất:
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
...
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này"
Như vậy, việc cán bộ trả lời với bạn không tách thửa do không phải hai chị em ruột là không đúng. Khi thực hiện thủ tục tách thửa chỉ cần đáp ứng điều kiện diện tích tối thiếu và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
2. Về thủ tục tách thửa.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
* Nơi nộp: Văn phòng đăng ký đất đai
* Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0989.072.079 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!