Dịch vụ tư vấn thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?
Cập nhật:
23/03/2023 15:20
Lượt xem:
396
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân với thừa kế quyền sử dụng đất là mức thuế suất 10% theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Dịch vụ tư vấn thừa kế nhà đất có phải nộp thuế hay là không? hãy cũng Tia Sáng Law tìm hiểu thông tin bài viết sau đây:
Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không; nếu có phải nộp những loại thuế gì là vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty Luật Tia Sáng sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
1.1. Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
Để nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014. Sau khi tiến hành một trong hai thủ tục trên, người thừa kế sẽ đăng kí biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí đất đai theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
>>> XEM THÊM: Thừa kế quyền sử dụng đất là gì? Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
Căn cứ từng trường hợp cụ thể mà người thừa kế sẽ phải nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
1.2. Các loại thuế phải nộp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
– Căn cứ quy định tại điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải chịu thuế, gồm:
- Quyền sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất
- Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
- Quyền thuê đất
- Quyền thuê mặt nước
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân với thừa kế quyền sử dụng đất là mức thuế suất 10% theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
– Chỉ những bất động sản được thừa kế có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng mới phải nộp thuế.
– Các trường hợp được miễn thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất (điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC) gồm:
- Giữa vợ với chồng
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể
- Ông nội, bà nội với cháu nội
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Anh chị em ruột với nhau
LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
– Thừa kế quyền sử dụng đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cụ thể:
- Nhận thừa kế giữa vợ với chồng
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể
- Ông nội, bà nội với cháu nội
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Anh chị em ruột với nhau
– Ngoài các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như trên thì người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ với nhà đất là 0.5% theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Trên đây là quy định của pháp luật về việc đóng thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Tia Sáng để được hỗ trợ nhanh nhất.
2. Những ai được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất?
Cá nhân sở hữu đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp thành viên thuộc gia đình được nhà nước giao đất:
+ Khi thành viên còn sống thì quyền sử dụng đất được giao là tài sản chung của cả hộ gia đình.
+ Khi thành viên đó chết, thì một phần quyền sử dụng đất trong trong tài sản của họ được chuyển vào phần tài sản thuộc di sản thừa kế và sẽ chuyển qua cho người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Người nhận phần di sản thừa kế này có thể nhập chung vào khối tài sản chung của gia đình hoặc giữ phần thừa kế đó cho riêng mình.
Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người đó được thừa kế quyền sử dụng đất theo luật quy định. Nếu không thuộc đối tượng này thì chỉ được quyền hưởng giá trị của phần thừa kế đó (bán, cho thuê, cho tặng. . .)
3. Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi được thừa kế nhà đất?
Theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013, thu nhập từ nhận thừa kế nhà đất giữa các đối tượng sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, gồm:
– Vợ hưởng thừa kế nhà đất do chồng để lại hoặc ngược lại;
– Con hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ đẻ và ngược lại;
– Con nuôi hưởng thừa kế của cha, mẹ nuôi và ngược lại;
– Con dâu, con rể hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ chồng hoặc cha, mẹ vợ và ngược lại;
– Cháu nội, cháu ngoại hưởng thừa kế của ông bà nội hoặc ông bà ngoại và ngược lại;
– Anh chị em ruột hưởng thừa kế của nhau.
Lưu ý: Dù được miễn thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế nhà đất, thì người nhận thừa kế vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai với cơ quan thuế.
4. Thủ tục nộp thuế
Trình tự, thủ tục kê khai, đóng nộp hai khoản thuế này thường được thực hiện cùng với thời điểm sang tên nhà đất nhận thừa kế.
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Kê khai, lập tờ khai thuế
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân được sử dụng là tờ khai theo mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được sử dụng là tờ khai theo mẫu 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng trong trường hợp nhận thừa kế đất đai;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Các tờ khai này được nộp kèm với hồ sơ sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Đóng nộp thuế
Chi cục thuế có thẩm quyền ra thông báo thuế hoặc quyết định miễn thuế;
Căn cứ thông báo thuế, người nhận thừa kế thực hiện đóng nộp thuế theo quy định trước khi nhận sổ đỏ đã sang tên;
Kết luận: Những người nhận thừa kế đất có phải đóng thuế thực hiện kê khai, đóng nộp thuế theo trình tự thủ tục luật định để được sang tên nhà đất thừa kế.
Theo đó, Chi cục thuế có thẩm quyền tính toán tiền thuế dựa trên phiếu chuyển hồ sơ từ văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Người nhận thừa kế chỉ được cấp sổ đỏ khi đã hoàn thành nghĩa vụ đóng nộp thuế, phí theo quy định
4. Một số câu hỏi thường gặp
4.1. Sang tên Sổ đỏ được thừa kế phải đóng phí bao nhiêu?
Căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
4.2. Lệ phí chuyển nhượng đất là bao nhiêu?
Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
4.3. Người thừa kế theo di chúc là gì?
Mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo di chúc. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
>>> XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc uy tín tại TP.HCM
5. Quy định về thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất:
– Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC) thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản được xác định là thu nhập chịu thuế. Theo đó với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (kể cả là đối với nhà ở hình thành trong tương lai) có được từ nhận tặng cho có giá trị vượt trên 10 triệu đồng đều phải thực hiện nộp thuế, kỳ tính thuế trong trường hợp này được xác định trên cơ sở từng lần được tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất (Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
– Bên cạnh đó, nếu như trong một số thu nhập chịu thuế khác khi tính thuế phải tính các khoản thu nhập khấu trừ thuế thì đối với thuế thu nhập cá nhân từ nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất được xác định là thu nhập không có khấu trừ thuế (Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế trong tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu nhà chính là từ lúc tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Lưu ý:
Khi phát sinh thu nhập từ nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP). Người nhận tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu có quan hệ với bên tặng cho như sau:
– Hai bên có quan hệ là vợ hoặc chồng với nhau.
– Người tặng cho và nhận tặng cho có quan hệ là cha, mẹ và con với nhau (bao gồm cả cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ).
– Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở giữa ông bà với cháu (bao gồm nội, ngoại).
– Tặng cho quyền sử dụng đất và nhà giữa anh chị em ruột với nhau.
6. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất:
Theo quy định tại Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Sửa đổi bổ sung Nghị định 65/2013/NĐ-CP), thuế thu nhập cá nhân từ nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất được xác định trên cơ sở công thức tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân khi nhận tặng cho = Thu nhập tính thuế (2) x Thuế suất (1)
Trong đó:
(1) Thuế suất: Thuế suất đối với thu nhập từ nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất là 10% trên thu nhập tính thuế.
(2) Thu nhập tính thuế:
Giá trị của tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, nhà ở để làm cơ sở thu nhập tính thuế được xác định như sau:
– Nếu tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất thì giá trị tài sản được tính trên cơ sở Bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất vào thời điểm khi các bên làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với đất đó.
– Trong trường hợp tài sản nhận tặng cho là nhà ở (bao gồm các công trình xây dựng trên đất) thì việc xác định giá trị tài sản để tính thuế dựa trên căn cứ sau:
+ Quy định về phân loại giá trị nhà của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
+ Các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn cũng như định mức cơ bản trong xây dựng đối với nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
+ Phần giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trong trường hợp nếu dựa trên các căn cứ này mà không xác định được giá trị của tài sản được tặng cho thì phải căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thu nhập tính thuế đối với tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, nhà ở được xác định từ khi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận tặng cho.
Trong xã hội ngày nay, khi đời sống vật chất không ngừng được nâng cao thì vấn đề thừa kế được đặt ra như một vấn đề đương nhiên phải giải quyết khi Bố Mẹ về già. Tâm nguyện của đa phần người dân Việt Nam theo văn hóa Á Đông là để lại phần lớn tài sản cho con (người phụng dưỡng Bố Mẹ về già, hương khói khi Bố Mẹ qua đời...). Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng các vụ tranh chấp về tài sản thừa kế trong những năm qua không ngừng tăng cao (đặc biệt là tại các thành phố và đô thị phát triển). Việc thuê luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế đất đai của bố mẹ là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng nhằm giảm thiểu tranh chấp phát sinh và mang lại những lợi ích pháp lý nổi bật như:
- Chi phí thuê luật sư thấp nhưng mang lại hiệu quả pháp lý cao: Luật sư không chỉ là người được đào tạo chuyên sâu về pháp luật mà còn có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh. Do vậy, Luật sư hoàn toàn có thể trợ giúp khách hàng trong việc lập di chúc hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong việc phân chia tài sản thừa kế theo quy định pháp luật.
- Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ dàng, tiện lợi: Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc kết nối với luật sư hết sức đơn giản, quý khách hàng có thể liên hệ Luật sư thông qua điện thoại, Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng...;
Công ty Luật Tia Sáng tư vấn và giải đáp bao gồm nhưng không hạn chế trong các vấn đề pháp lý trong thừa kế đai của bố mẹ như sau:
- Tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc của khách hàng về vấn đề thừa kế, phân chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Tư vấn về quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình;
- Tư vấn về sự bình đẳng của các thành viên trong gia đình về tiếp nhận quyền thừa kế (Không phân biệt trai/gái, con trưởng/Con thứ, con đẻ/Con nuôi...);
- Tư vấn về hàng thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn về thời điểm mở thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn và xác định tài sản hợp pháp của người để lại tài sản thừa kế;
- Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế;
- Tư vấn cách thức và phương thức xác lập quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp đối với di sản thừa kế để lại;
- Tư vấn về thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
- Tư vấn xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn về thời hiệu thừa kế;
Và những vấn đề pháp lý khác phát sinh trong từng trường hợp cụ thể, riêng biệt của khách hàng.
> TÌM HIỂU THÊM: Video Giải đáp thắc mắc về yêu cầu chia di sản thừa kế khi hết hiệu lực
8. Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn nộp thuế thừa kế đất đai tại Luật Tia Sáng
Công ty Luật TIA SÁNG là tổ chức hành nghề Luật sư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 41.02.2295/TP/ĐKHĐ trụ sở tại: Tầng 2, Tòa nhà Indochina Park Tower, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Luật TIA SÁNG tự tin với đội ngũ Luật sư và chuyên gia pháp lý có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Hôn nhân gia đình, Đất đai, Sở hữu trí tuệ,… Luật Tia Sáng cam kết đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho Quý khách hàng trong và ngoài nước dịch vụ pháp lý chất lượng cao, đúng quy định pháp luật và đảm bảo tốt nhất về quyền và lợi ích của Quý khách hàng.
Luật Tia Sáng cam kết:
UY TÍN: Chúng tôi luôn đề cao chữ tín với khách hàng.
CHUYÊN NGHIỆP: Là đơn vị tư vấn luật, chúng tôi hướng tới sự chuyên nghiệp trong từng tác phong, lời nói, giao kết với khách hàng tại mọi hoàn cảnh.
TRÁCH NHIỆM: Chúng tôi luôn thực hiện đúng các cam kết của mình, trong bất kỳ sự cố, sự kiện bất khả kháng xảy ra, chúng tôi vẫn hỗ trợ khách hàng và cam kết luôn đồng hành cùng quý khách hàng.
KINH NGHIỆM: Chúng tôi được thành lập và hoạt động hơn 10 năm, do đó dịch vụ chúng tôi cung cấp có sự trải nghiệm thực tế.
CHI PHÍ HỢP LÝ: Để mang đến sự thuận tiện cho khách hàng, chúng tôi luôn luôn so sánh để điều chỉnh phí dịch vụ phù hợp với yêu cầu khách hàng.
YẾU TỐ NGOẠI GIAO: Chúng tôi có mối quan hệ tốt với cơ quan, chính quyền, tổ chức khác để phục vụ tốt cho công việc của khách hàng.
CAM KẾT BẢO MẬT: Luật sư cam kết bảo mật tuyệt đối các thông tin, tài liệu, và những trao đổi công việc với khách hàng.
9. Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com
Trân trọng!