Dịch vụ đăng ký bảo hộ sáng chế tại Việt Nam

Cập nhật: 22/02/2019 09:05 Lượt xem: 1266

Sáng chế là một trong bốn khái niệm phổ biến nhất và được nhiều người quan tâm nhất khi đề cập đến Quyền sở hữu công nghiệp bên cạnh các khái niệm Nhãn hiệu và Kiểu dáng công nghiệp và Giải pháp hữu ích.

  Sự khác biệt để phân loại là Sáng chế và Giải pháp hữu ích ở việc giải pháp nộp đơn khẳng định được tính sáng tạo của giải pháp khi nộp đơn và theo đó được ghi nhận trên quãng thời gian độc quyền khác nhau. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn, còn Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

Xin lưu ý rằng khi nộp đơn đăng ký theo quy định của Pháp luật Việt Nam thì văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam chứ không có hiệu lực trên toàn thế giới mặc dù để được cấp văn bằng theo quy định của Pháp luật Việt Nam thì điều kiện cần là sáng chế chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sửa đổi bổ sung năm 2009 không sửa đổi điều khoản này) có quy định tại điểm 12, Điều 4 - điều khoản về Giải thích từ ngữ rằng: Sáng chế giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Pháp luật Việt Nam quy định tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009, tại Điều 58 về Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ là “Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có trình độ sáng tạo; c) Có khả năng áp dụng công nghiệp” Điều đó có nghĩa rằng, một sáng chế muốn được bảo hộ phải đáp ứng đủ ba điều kiện cần và đủ là có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp.

Xuất phát từ đặc điểm của sáng chế có giá trị thương mại, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, chuyển nhượng quyền sở hữu đối với sáng chế) cho nên việc ghi nhận quyền sở hữu công nghiệp nói chung và quyền sở hữu đối với sáng chế là rất quan trọng trong việc ghi nhận công sức, sáng tạo và giá trị thương mại mang lại cho tác giả, chủ sở hữu của sáng chế.

Dịch vụ đăng ký bảo hộ sáng chế tại Việt Nam năm 2019

Để đăng ký thành công một sáng chế cần trải qua ba giai đoạn : 1. Giai đoạn nộp đơn; 2. Giai đoạn thẩm định ; 3. Giai đoạn cấp văn bằng

Cụ thể chi tiết như sau:

Giai đoạn 1: Giai đoạn nộp đơn, Đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp Luật Tia Sáng cần thực hiện các công việc như sau:

1. Hiệu chỉnh, định hướng các thông tin, giải pháp theo đề xuất của khách hàng về đúng đối tượng để đăng ký, nộp đơn;

2. Hiệu chỉnh và chuẩn bị tài liệu nộp đơn và dự kiến các chi phí nộp đơn;

3. Xem xét yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có) và xem xét yêu cầu tra cứu hoặc và xét nghiệm nội dung ( nếu có);

4. Hoàn thiện nội dung phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ sáng chế, tóm tắt, và phân loại hình cũng như định hướng rõ các phân hình chi tiết liên quan đến sáng chế;

5. Thực hiện công tác nộp đơn đảm bảo bí mật của sáng chế.

Hồ sơ đăng ký sáng chế gồm có

1/ 02 Tờ khai đăng ký sáng chế (Đại diện Luật Tia Sáng ký và đóng dấu trên tờ khai);

2/ 02 Bản mô tả sáng chế trong đó có ghi nội dung phạm vi bảo hộ sáng chế;

3/ Chứng từ nộp phí, lệ phí;

4/ Giẩy ủy quyền của chủ đơn và đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp Luật Tia Sáng.

Giai đoạn 2: Giai đoạn thẩm định (bao gồm việc thẩm định hình thức và thẩm định nội dung)

a) Thẩm định về hình thức của đơn đăng ký sáng chế là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn

Đơn được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.

Đối với trường hợp, Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.

Thời gian công bố đơn: khoảng 18 tháng

b) Thẩm định nội dung:

Thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ sáng chế (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp) và đánh giá lần lượt từng điểm nêu trong phạm vi (yêu cầu bảo hộ).

Thời gian thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc kể từ ngày công bố đơn (nếu yêu cầu đó được nộp trước ngày công bố đơn)

Trong trường hợp đơn bị từ chối hoặc phản đối, Đại diện sở hữu công nghiệp cần thực hiện các thủ tục trả lời từ chối hoặc trả lời phản đối của bên thứ ba sẽ phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sáng chế, giải pháp và phụ thuộc và mức độ phức tạp của vụ việc.

Trong trường hợp đơn không bị ra công văn từ chối hoặc phản đối, đơn sẽ được cấp bằng.

Giai đoạn 3: Giai đoạn cấp văn bằng

- Đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp Luật Tia Sáng được nhận thông báo cấp văn bằng cho đơn sáng chế;

- Đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp Luật Tia Sáng nhận văn bằng và bàn giao lại chủ sở hữu văn bằng sáng chế và kết thúc công việc thành công của việc đăng ký sáng chế.

Giải pháp hữu ích cũng áp dụng quy trình tương tự của sáng chế nêu trên

Dịch vụ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với Sáng chế/ Giải pháp hữu ích

Đại diện sở hữu công nghiệp Công ty Luật Tia Sáng

Liên hệ : Số điện thoại : 0989.072.079 

Gửi yêu cầu qua email : tiasanglaw@gmail.com

Trân trọng cảm ơn./.

Bình luận

Tìm kiếm về pháp luật để thắc mắc của bạn được giải đáp

VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn

Liên hệ với chúng tôi

Hãy gửi câu hỏi của bạn đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất

Tin xem nhiều nhất

Ngày đăng: 21/04/2023
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi tiến hành thu hồi, người đang sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng ...

HÃY GỬI CÂU HỎI CỦA BẠN
ĐẾN VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT

Về đầu trang