BIỆN PHÁP CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ

Cập nhật: 25/07/2023 15:21 Lượt xem: 469

Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú là một trong các biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.
Dưới đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến Biện pháp cấm đi khỏi nơi cứ trú.


1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?

Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với mọi tội phạm, với điều kiện bị can, bị cáo phải có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Đây là biện pháp ngăn chặn thường đi kèm khi bị can, bị cáo được bảo lĩnh tại ngoại, không áp dụng biện pháp tạm giam.

2. Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú

- Căn cứ khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015), thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:

n
 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.

n
 Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

n
 Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

n
 Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;

n
 Đồn trưởng Đồn biên phòng.

- Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.

3. Phạm vi cấm đi khỏi nơi cư trú

- Mặc dù pháp luật quy định rõ người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú tiến hành giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ, tuy nhiên lại không quy định cụ thể biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được áp dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn hay một phạm vi nào khác.

- Trên thực tế, có trường hợp cấm đi khỏi phạm vi xã, phường, thị trấn, nhưng cũng có trường hợp cấm đi khỏi phạm vi quận, huyện, thị xã.

è Có thể thấy, việc áp dụng linh hoạt phạm vi cấm đi khỏi nơi cư trú là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý bị can, bị cáo, cũng như hạn chế tối đa việc gây ra những bất tiện trong công việc và cuộc sống của bị can, bị cáo khi bị áp dụng biện pháp nêu trên.

4. Nghĩa vụ cam đoan của người bị cấm đi khỏi nơi cư trú

- Bị can, bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ sau:

n Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được người có thẩm quyền ra lệnh áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

n
 Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

n
 Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

n
 Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

- Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan được đề cập thì bị áp dụng biện pháp tạm giam.

5. Trường hợp được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú

Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

6. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú

Căn cứ khoản 4 Điều 123 BLTTHS 2015 quy định như sau:
- Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử.
- Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

---------------
CÔNG TY LUẬT TIA SÁNG
(BRIGHT LAW, STEADY TRUST)
“Bright law, steady trust - Sáng pháp lý, vững niềm tin”
Phòng 2.3 Tầng 2, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
𝟎𝟗𝟖𝟗𝟎𝟕𝟐𝟎𝟕𝟗 (𝑳𝑺 𝑳ê 𝑻𝒉𝒂𝒏𝒉 𝑻𝒓𝒂𝒏𝒈)
𝟎𝟗𝟎𝟔𝟐𝟏𝟗𝟐𝟖𝟕 (𝑳𝑺 𝑵𝒈𝒖𝒚𝒆̂̃𝒏 𝑻𝒉𝒊̣ 𝑩𝒊́𝒄𝒉 𝑵𝒈𝒐̣𝒄)
tiasanglaw@gmail.com
http://tiasanglaw.com/
http://luattiasang.vn
https://www.facebook.com/LightLaw.TiaSang/
Trân trọng!

Bình luận

Tìm kiếm về pháp luật để thắc mắc của bạn được giải đáp

VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn

Liên hệ với chúng tôi

Hãy gửi câu hỏi của bạn đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất

Tin xem nhiều nhất

Ngày đăng: 21/04/2023
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi tiến hành thu hồi, người đang sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng ...

HÃY GỬI CÂU HỎI CỦA BẠN
ĐẾN VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT

Về đầu trang