Theo quy định của pháp luật hiện hành hồ sơ ly hôn gồm những gì

Cập nhật: 09/04/2018 14:25 Lượt xem: 860



Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Nội dung tư vấn về Hồ sơ ly hôn:
1. Hồ sơ ly hôn thuận tình
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thuận tình ly hôn như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn“.

Theo đó, chỉ được coi là thuận tình ly hôn khi cả hai bên vợ chồng tự nguyện ly hôn và thống nhất thỏa thuận được vấn đề tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm:
Thứ nhất, đơn yêu cầu ly hôn thuận tình theo mẫu;

Thứ hai, giấy chứng nhận đăng kí kết hôn ( bản chính);

Thứ ba, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực);

Thứ tư, giấy khai sinh của con ( nếu có) bản sao có chứng thực;

Thứ năm, giấy tờ liên quan đến tài sản chứng minh tài sản chung vợ chồng.

2. Hồ sơ ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên – ly hôn đơn phương như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Theo đó, sau khi nhận được yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng mà Tòa án hòa giải không thành thì xem xét các căn cứ Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
Thứ nhất, đơn khởi kiện về việc ly hôn;

Thứ hai, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

Thứ ba, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực);

Thứ tư, giấy khai sinh của con ( nếu có) bản sao có chứng thực;

Thứ năm, giấy tờ liên quan đến tài sản nếu có tranh chấp.

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 39 BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.”

Ngoài ra điều 12 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 cũng có quy định về nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Như vậy theo quy định trên:

Đối với ly hôn thuận tình thì Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ chồng/ vợ/chồng thường trú/ tạm trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết.

Đối với ly hôn đơn phương thì Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn thường trú/ tạm trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết.

Luật Tia Sáng

Trân trọng 

 

 

 

Bình luận

Tìm kiếm về pháp luật để thắc mắc của bạn được giải đáp

VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn

Liên hệ với chúng tôi

Hãy gửi câu hỏi của bạn đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất

Tin xem nhiều nhất

Ngày đăng: 21/04/2023
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi tiến hành thu hồi, người đang sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng ...

HÃY GỬI CÂU HỎI CỦA BẠN
ĐẾN VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT

Về đầu trang