LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON KHÔNG CÓ CHA
Cập nhật:
23/04/2018 16:38
Lượt xem:
886
Làm giấy khai sinh cho con không có cha
Căn cứ pháp lí:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật hộ tịch 2014
Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch
Nội dung tư vấn về vấn đề: Làm giấy khai sinh cho con không có cha
1. Trách nhiệm đăng kí khai sinh cho con
Căn cứ khoản 1 điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng kí khai sinh cho con:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Do vậy, theo quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân hay có xác nhận được cha, mẹ của đứa bé hay không thì cha hoặc mẹ của con có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con không có cha
Theo khoản 1 điều 16 Luật hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”
Theo đó, dù đứa trẻ có cha hay không có cha thì vẫn được làm giấy khai sinh bình thường và khi đi đăng kí khai sinh cần:
– Nộp tờ khai theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh ( trường hợp không có giấy chứng sinh thì cần có văn bản của người làm chứng xác nhận việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh).
Bên cạnh đó, theo khoản 2 điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định về một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch: “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống”.
Như vậy, khi làm giấy khai sinh cho con không có cha thì phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và giấy khai sinh của con để trống còn khai họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.
Luật Tia Sáng
Trân trọng.