Tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất tại Việt Nam

Cập nhật: 30/11/2017 09:32 Lượt xem: 857

Để tính thuế TNCN cho năm 2016, kế toán cần quan tâm đến các thông tư hướng dẫn về thuế TNCN sau: Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC

1. Cách tính thuế TNCN Đối với cá nhân cư trú và có ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên:
(Các nhân viên ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần)

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Được xác định qua cách tính:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Trong đó:
* Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - các khoản được miễn thuế
a, Tổng lương nhận được bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng lễ, tết...
b, Các khoản miễn thuế bao gồm:
- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca:
+ Nếu phụ cấp vào tiền lương thì được Miễn tối đa 680.000/ tháng.
+ Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì được Miễn hết (không bị giới hạn).
- Phụ cấp điện thoại:
+ Nếu khoán chi: Được miễn thuế theo quy định của công ty. Ví dụ: ký HĐLĐ với nhân viên A, Thỏa thuận phụ cấp tiền điện thoại 300.000/tháng. Thì nhân viên A được miễn 300.000 - tiền phụ cấp điện thoại này. Nếu người này nhận được cao hơn 300.000 thì phần cao hơn sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN. (Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015)
(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
+ Nếu phụ cấp theo tiêu dùng thực tế: Được miễn hết (phải có hóa đơn tiền điện thoại mang tên công ty, địa chỉ, MST của công ty chi trả thu nhập)
- Tiền phụ cấp trang phục:
+ Nếu nhận được bằng tiền: Miễn tối đa 5 triệu/năm
+ Nếu nhận được bằng hiện vật: Miễn toàn bộ
+ Nếu vừa nhận được tiền vừa nhận được hiện vật: thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền vẫn bị khống chế 5 triệu/năm.
- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính. Ví dụ: làm ban ngày được 4 nghìn/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được trả 7 nghìn/h => 3 nghìn/h cao hơn này được miễn thuế.
- Các khoản phúc lợi:
+ Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.(Theo khoản 5 điều 11 của TT 92/2015/TT-BTC).
+ Đối với các khoản chi trực tiếp cho người lao động, Công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân để tính thuế thu nhập cá nhân. (Theo CV 34440/CT-HTr, ngày 05 tháng 06 năm 2015 CỦA Ccụ thuế TP Hà Nội)
- Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)Ngoài ra còn rất nhiều khoản thu nhập được miễn thuế khác nữa, các bạn vui lòng tham khảo tại đây:
Các khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN

* Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
- Giảm trừ gia cảnh:
+ Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/tháng.
+ Người phụ thuộc: 3,6 triệu/người/tháng (phải được đăng ký với Thuế. Xem thêm: thủ tục đăng ký người phụ thuộc)
- Các khoản bảo hiểm đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập khi xác định thu nhập tính thuế tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng, bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có). (Theo điểm 3, khoản 8, điều 2 của NĐ 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 - hướng dẫn thi hình luật sử đổi bổ sung một số điều luật về thuế (Luật sửa đổi số 71/2014/QH13) ( NĐ này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015)

- Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.

Để cho các bạn kế toán mới tiếp xúc với thuế TNCN dễ hình dung, Luật Tia Sáng sẽ tóm tắt lại các bước tính thuế TNCN như sau:
Các công thức tính thuế TNCN cần nhớ:
1. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (1)
2. Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ (2)
3. Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - các khoản được miễn thuế (3)
Các bước thực hiện khi tính thuế TNCN:
Bước 1: Tính tổng thu nhập: trong tháng người lao động được trả bao nhiêu khoản các bạn cộng hết vào.
Bước 2: Xác định các khoản được Miên thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp => các bạn xác định xem những khoản nào được Miến thuế, mức miễn cụ thể từng khoản)
=> Tổng hợp được bước 1 và bước 2 là chúng ta xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân đó. (công thức 3)
Bước 3: Xác định các khoản giảm trừ: Mỗi người chỉ được giảm trừ 1 nơi nên nếu có NLĐ ký từ 2 nơi trở lên mà các nơi đều từ 3 tháng thì người này phải lựa chọn 1 nơi để được tính giảm trừ. Các nơi còn lại không được giảm trừ nữa.
+ Bản thân: 9tr/tháng (Không phải đăng ký)
+ Người phụ thuộc: Nếu NLĐ có đăng ký người phụ thuộc thì các bạn xác định số người phụ thuộc của lao động đó trên mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN rồi nhân với 3,6tr
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế - công thức 2
+ TH1: Thu nhập tính thuế ra âm => NLĐ này có thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế
=> NLĐ không bị khấu trừ thuế TNCN.
+ TH2: Thu nhấp tính thuế ra dương => tiến hành tính số thuế TNCN phải nộp theo bước 5.
Bước 5: Tính ra số thuế TNCN phải nộp
Sau khi các bạn tính ra được số tiền thu nhập tính thuế dương tại bước 4. Chúng ta sẽ đối chiếu thu nhập tính thuế đó vào bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần để xác định bậc thuế hay công thức tính ra số thuế TNCN phải nộp.

Bình luận

Tìm kiếm về pháp luật để thắc mắc của bạn được giải đáp

VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn

Liên hệ với chúng tôi

Hãy gửi câu hỏi của bạn đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất

Tin xem nhiều nhất

Ngày đăng: 21/04/2023
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi tiến hành thu hồi, người đang sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng ...

HÃY GỬI CÂU HỎI CỦA BẠN
ĐẾN VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT

Về đầu trang