Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Tia Sáng. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thuế
2. Chuyên viên tư vấn:
1.Thuế cho thuê tài sản
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định : "Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này".
Như vậy trường hợp này bạn cho thuê căn nhà đó với giá thuê 25 triệu/ tháng thì doanh thu trong một năm của bạn trên 100 triệu đồng vậy bạn phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Căn cứ theo Điều 2, Điều 3 của Thông tư 92/2015/TT-BTC xác định tỷ lệ tính thuế như sau :
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế GTGT 5%
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
|
Nơi nộp hồ sơ khai thuế : Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế : Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế : Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Như vậy áp dụng theo Thông tư 92/2015/TT-BTC thuế cho thuê tài sản là số thuế phải nộp phát sinh từng lần trên hợp đồng cho thuê nhà nên bạn không thể tính gộp cả tiền lương đi làm tại công ty để nộp thuế.
2. Thuế TNCN từ tiền lương
Căn cứ theo thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được( –) các khoản được miễn thuế
+ Tổng lương nhận được bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng lễ, tết…
+ Các khoản miễn thuế bao gồm: tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca(nếu phụ cấp vào tiền lương thì được miễn tối đa 730.000/ tháng); tiền phụ cấp trang phục (không vượt quá 5 triệu đồng/năm); tiền phụ cấp điện thoại, phụ cấp đi lại theo quy định của công ty nếu được quy định tại hợp đồng lao động hoặc tại quy chế tài chính của công ty; tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính…..
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: Các khoản giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.( phải được đăng kí với cơ quan thuế). Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Thuế TNCN phải nộp= thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất
Như vậy khoản tiền lương bạn nhận được 30 triệu/tháng sau khi trừ đi các khoản miễn thuế và các khoản giảm trừ còn lại sẽ áp dụng để tính theo bậc lũy tiến như sau :
Bậc
|
Thu nhập tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải nộp
|
|
Cách 1
|
Cách 2
|
1
|
Đến 5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ + 5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
|
10% TNTT – 0,25 trđ
|
3
|
Trên 10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
|
15% TNTT – 0,75 trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT – 1,65 trđ
|
5
|
Trên 32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
|
25% TNTT – 3,25 trđ
|
6
|
Trên 52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
|
30 % TNTT – 5,85 trđ
|
7
|
Trên 80 trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
|
35% TNTT – 9,85 trđ
|
|
|
|
|
|
|
Như vậy, bản chất thuế từ tiền lương, tiền công và thuế từ hoạt động cho thuê tài sản là hai hoạt động riêng biệt và có cách tính riêng; doanh thu phát sinh từ hoạt động cho thuê nhà không tính vào chung với thu nhập từ tiền lương, tiền công để làm căn cứ nộp thuế TNCN được.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0989072079 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.