Dịch vụ tư vấn thừa kế di sản của người chồng đã mất [Chi tiết 2023]

Cập nhật: 19/03/2023 14:13 Lượt xem: 424

Vấn đề chia tài sản ngày càng trở nên nóng hổi. Đặc biệt là tài sản chung của vợ chồng. Vậy trong trường hợp chồng mất, người vợ có được thừa kế di sản hay không? Nếu chồng mất không để lại di chúc thì chia di sản như thế nào. Hãy cùng tìm hiểm dịch vụ tư vấn thừa kế di sản của người chồng đã mất

 Vấn đề chia tài sản ngày càng trở nên nóng hổi. Đặc biệt là quan hệ tài sản chung của vợ chồng. Vậy trong trường hợp chồng mất, người vợ có được thừa kế di sản hay không? Nếu chồng mất không để lại di chúc thì chia di sản như thế nào. Hãy cùng tìm hiểm dịch vụ tư vấn thừa kế di sản của người chồng đã mất của đơn vị công ty Luật Tia Sáng qua các thông tin trong bài viết dưới đây nhé:

1. Quy định về thừa kế khi người chồng chết

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế,.nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, .bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, khi người chồng chết, những người được thừa kế ưu tiên bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi

Cơ sở pháp luật: Điều 651 Bộ luật dân sự 2015

2. Hình thức thừa kế theo quy định

2.1. Thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Hình thức của di chúc được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Người lập di chúc có quyền cho người được hưởng thừa kế theo di chúc khi người chết có để lại di chúc.và di chúc đó có hiệu lực pháp luật, người thừa kế vào thời điểm mở thừa kế còn sống hoặc cơ quan, .tổ chức vẫn còn tồn tại và không từ chối việc nhận di sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015

2.2. Thừa kế theo pháp luật

Trường hợp người chế không để lại di chúc hoặc di chúc do người đó để lại không hợp pháp.thì di sản của người đó sẽ được chia theo pháp luật. Hoặc trong trường hợp người chết để lại di chúc chỉ chia một phần tài sản.còn một phần không chia thì phần không chia sẻ được thực hiện chia thừa kế theo pháp luật.

Cơ sở pháp lý: Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015

3. Chồng mất không để lại di chúc thì vợ có được toàn quyền chia di sản của người chồng không?

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật quy định:

Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên, người mất không để lại di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo hàng thừa kế.

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như vậy trong trường hợp này, người vợ không có quyền tự ý phân chia tài sản của người chồng đã mất mà tài sản của người chồng sẽ được chia đều cho những người trong hàng thừa kế. Ngoài ra những người thuộc hàng thừa kế sẽ có thể tự thỏa thuận về việc chia thừa kế.

4. Chồng mất không để lại di chúc thì người vợ có quyền quản lý tài sản không?

Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Vậy theo quy định trên thì khi người chồng chết không để lại di chúc hoặc những người trong hàng thừa kế không có yêu cầu phân chia tài sản thì người vợ có quyền quản lý tài sản chung của hai vợ chồng.

Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.

5. Ngoài người vợ thì ai có quyền yêu cầu chia tài sản khi người chồng mất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế di sản khi chồng chết:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

6. Trường hợp nào thừa kế không phụ thuộc vào di chúc khi chồng mất?

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Theo quy định trên thì con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

7. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Tranh chấp thừa kế sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

  • Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình;
  • Tranh chấp về kinh doanh, thương mại;
  • Tranh chấp về lao động

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy đối với các tranh chấp mà tài sản thừa kế là động sản thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế sẽ là tòa án nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền. Cần lưu ý, đối với các trường hợp tranh chấp thừa kế là bất động sản (như nhà ở, quyền sử dụng đất).thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 35, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

8. Các trường hợp con dâu được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ chồng

Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nào của cha mẹ chồng nhưng người con dâu vẫn được hưởng di sản thừa kế trong 02 trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Bố mẹ chồng chết có để lại di chúc cho con dâu

Nhiều gia đình, người con dâu có khi lại là người gần gũi, chăm sóc cha mẹ chồng nhiều hơn con đẻ. Bởi thế, khi cha mẹ chồng chết đi thường để lại di chúc phân chia tài sản của mình cho con dâu.

Bởi Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 bảo vệ quyền được chỉ định người thừa kế của người để lại di chúc. Do đó, người con dâu sẽ được hưởng phần di sản thừa kế từ cha mẹ chồng theo định đoạt trong di chúc.

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Trường hợp 2: Con dâu được hưởng thừa kế từ chồng

Ngoài trường hợp nêu trên, người con dâu còn có thể được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng trong trường hợp con trai của người để lại di sản thừa kế chết sau khi cha mẹ chết.

Lúc này, sau khi cha mẹ chồng chết mà không để lại di chúc thì người con trai sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu sau đó người này cũng chết thì phần di sản thừa kế mà người này được hưởng từ cha mẹ sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của người này gồm: vợ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ.

Bởi vậy, khi người chồng chết sau khi bố mẹ chồng chết thì người con dâu có quyền được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng.

9. Dịch vụ tư vấn thừa kế di sản của người chồng đã mất

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản sau khi người chồng mất;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế của người chồng;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
  • Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
  • Tham gia gia tố tụng với tư cách là luật sư- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại các cấp tòa xét xử;

Công ty Luật Tia Sáng - cung cấp dịch vụ tư vấn thừa kế di sản của người chồng đã mất, thủ tục hồ sơ để nhận di sản từ người chồng đã mất.

– Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi phục vụ tư vấn cho toàn thể quý khách hàng miễn phí. Chúng tôi không thu bất cứ một khoản phí nào trước hoặc sau khi tư vấn. Với mục tiêu phổ biến các quy định pháp luật đến người dân tại mọi miền tổ quốc, chúng tôi hy vọng nhận được sự ủng hộ, quan tâm của toàn thể quý khách hàng.

– Nếu quý khách hàng cần gặp gỡ Luật sư hỗ trợ tư vấn trực tiếp, cần Luật sư đại diện tranh tụng, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chúng tôi có thể cử Luật sư phù hợp về tận địa điểm của quý khách hàng để tư vấn và cung cấp dịch vụ. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư trực tiếp, vui lòng liên hệ tổng đài Luật sư: 0989.072.079 | 0906.219.287 để đặt lịch hẹn – yêu cầu dịch vụ! Chúng tôi sẽ sắp xếp Luật sư chuyên môn phù hợp trợ giúp tận nơi cho quý khách hàng!

Luật Tia Sáng tự tin là đơn vị tư vấn luật thừa kế di sản của người chồng đã mất uy tín bởi chúng tôi có:

  • Chất lượng đội ngũ luật sư kiện tụng được khẳng định – Chúng tôi có một đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm, bao gồm một số luật sư chuyên về luật hôn nhân và gia đình. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Luật Tia Sáng đã xây dựng thành công thương hiệu dựa trên hoạt động tư vấn và tố tụng tại tòa án.
  • Thái độ tận tụy, tận tụy, chuyên nghiệp – Hiểu được những tranh chấp pháp lý trong lĩnh vực thừa kế, chúng tôi xử lý các vụ án hôn nhân và gia đình với thái độ chuyên nghiệp và đảm bảo tính khách quan, công bằng trong từng vụ án. Với năng lực, kinh nghiệm và đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng với các dịch vụ tư vấn chất lượng cao nhất.
  • Chúng tôi tư vấn - Giúp các bạn trong quá trình thu thập bằng chứng chính minh là nạn nhân trong bạo hành gia đình.

Cam kết của Công ty Luật Tia Sáng

Khi sử dụng dịch vụ của Luật Tia Sáng, bạn sẽ nhận được dịch vụ tốt nhất vì công ty chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và coi công việc, quyền lợi của khách hàng là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của chúng tôi. Độc giả có thể đánh giá dịch vụ của chúng tôi thông qua các tiêu chí sau:

Uy tín

Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, bạn có thể yên tâm về các vấn đề bảo mật thông tin, chi phí, thời gian làm việc, v.v.

Trách nhiệm

Chúng tôi luôn cung cấp thông tin liên quan, căn cứ pháp luật, cơ sở pháp lý và cung cấp các giải pháp toàn diện, khách quan và có mục tiêu, giải quyết rõ ràng và lựa chọn giải quyết vụ án hình sự phù hợp.

Tính chuyên nghiệp

Chúng tôi luôn cam kết vì lợi ích của khách hàng trừ khi yêu cầu của khách hàng vi phạm pháp luật hoặc vi phạm đạo đức xã hội.

Chi phí hợp lý

Để mang lại sự thoải mái và yên tâm cho khách hàng, chúng tôi luôn có chính sách hỗ trợ và điều chỉnh giá dịch vụ để phù hợp với công việc.

Trên đây là toàn bộ nội dung của Công ty Luật Tia Sáng. Quý khách cần tư vấn luật thừa kế di sản vui lòng liên hệ với luật sư Tia Sáng qua số điện thoại 0989.072.079 | 0906.219.287 hoặc địa chỉ email tiasanglaw@gmail.com sẽ nhận tất cả các câu hỏi và nhu cầu thuê một luật sư tư vấn luật thừa kế di sản của người chồng đã mất chuyên nghiệp.

7. Thông tin liên hệ

Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG

Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM

Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287

Email: tiasanglaw@gmail.com

 

Bình luận

Tìm kiếm về pháp luật để thắc mắc của bạn được giải đáp

VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn

Liên hệ với chúng tôi

Hãy gửi câu hỏi của bạn đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất

Tin xem nhiều nhất

Ngày đăng: 21/04/2023
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi tiến hành thu hồi, người đang sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng ...

HÃY GỬI CÂU HỎI CỦA BẠN
ĐẾN VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT

Về đầu trang