Ép người lao động viết đơn xin nghỉ việc quy định mới nhất ?

Cập nhật: 06/06/2019 10:47 Lượt xem: 406

Chào Luật Sư, Em là Nhật, hiện tại em đang làm việc cho một công ty ở Tp.HCM từ tháng 02/2015 đến nay. Em có một việc nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em xin kể rõ vụ việc như sau: Bên công ty em có đặt hàng một máy phục vụ sản xuất ở nước ngoài, máy nhập về em thấy công nghệ mới, muốn tìm hiểu thêm về máy móc, nên em tìm rất nhiều tài liệu về máy này trên mạng, rồi em cũng tìm được địa chỉ của nhà cung cấp máy này cho bên công ty em, em viết mail xin bên này tài liệu về vận hành cũng như cài đặt máy, em không sử dụng mail công ty mà dùng mail riêng của mình, em nói là đang làm việc bên công ty này, máy móc lúc chạy có nhiều vấn đề nên em muốn công ty bên đó có thể gởi cho em tài liệu về máy.

 Em gởi mail mà không cc hay xin ý kiến gì của giám đốc nhà mày, rồi bên họ phản hồi lại mail cho em nói là họ chưa có tài liệu, tuần sau họ dịch sang tiếng anh xong rồi sẽ gởi cho em, họ gởi có cc cho người phụ trách mua máy này bên công ty em, rồi giám đốc nhà mày mới kêu em lên, nói là em gởi mail xin tài liệu này thì có thể tiết lộ bí mật công nghệ ra ngoài, mặc dù em không có gởi bất cứ tài liệu nào của công ty ra bên ngoài, nói em là làm việc qua mặt ông ấy, xong ông ấy đuổi việc em, ép em phải viết giấy xin nghỉ việc, ký vào nó và bảo em để trống lý do nghỉ việc xong rồi đuổi em ra khỏi nhà máy ngày 01/12/2015, chỉ trong vòng có hơn 1 tiếng đồng hồ, không cho em giải thích gì. Em là sinh viên mới ra trường về luật lao động em cũng không rành, thấy có công nghệ mới mà mình chưa biết, em muốn tìm hiểu thêm, em xin tài liệu để phục vụ cho việc học của em, không có ý gì gây hại đến công ty cả. Đuổi em mà không có một quyết định kỷ luật nào, giám đốc nhà máy chỉ bảo em làm giấy xin nghĩ việc, đưa cho ông ta ký rồi đuổi em. Em rất uất ức vì chỉ còn một tháng nữa là em được hưởng lương tháng 13 rồi.

Vậy em nhờ luật sư tư vấn dùm là việc đuổi việc em như vậy có đúng luật không? và nếu em cần hỗ trợ pháp lý nếu có tranh chấp với công ty thì không biết em liên hệ ở đâu và cần những thủ tục gì ạ?

Em chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của bạn đến công ty Luật Tia Sáng, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ Điều 38 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13 như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”.

Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là hành vi trái pháp luật, bởi trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hơn nữa hành vi bắt ép bạn tự viết đơn xin thôi việc là hành vi trái pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Bạn có thể áp dụng các biện pháp sau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:

1) Đề nghị hòa giải viên lao động đứng ra giải quyết.

2) Khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.

Trình tự giải quyết tranh chấp của hòa giải viên lao động như sau:

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0989.072.079 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

 

 

Bình luận

Tìm kiếm về pháp luật để thắc mắc của bạn được giải đáp

VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn

Liên hệ với chúng tôi

Hãy gửi câu hỏi của bạn đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất

Tin xem nhiều nhất

Ngày đăng: 21/04/2023
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi tiến hành thu hồi, người đang sử dụng đất sẽ không còn quyền sử dụng ...

HÃY GỬI CÂU HỎI CỦA BẠN
ĐẾN VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT

Về đầu trang